Căn cứ Luật HTX năm 2012; Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 Quy định chi tiết một số Điều của Luật HTX và Nghị định 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật HTX năm 2012; Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã; Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã.
I. Các hình thức giải thể HTX, liên hiệp HTX
1. Giải thể tự nguyện khi mục đích của HTX, liên hiệp HTX không còn, các thành viên quyết định tự giải thể.
2. Giải thể bắt buộc được tiến hành khi HTX, liên hiệp HTX vi phạm pháp luật và bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể bắt buộc.
II. Trình tự, thủ tục giải thể tự nguyện HTX, liên hiệp HTX
Theo Điều 54 Luật Hợp tác xã năm 2012 và Điều 19 Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định về giải thể tự nguyện HTX, liên hiệp HTX được tiến hành theo trình tự sau:
a) Tiến hành đại hội thành viên và ra nghị quyết về việc giải thể tự nguyện.
b) Đại hội thành viên thành lập và quy định trách nhiệm, quyền hạn, thời hạn hoạt động của hội đồng giải thể. Hội đồng giải thể tự nguyện gồm đại diện HĐQT, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, ban điều hành, đại diện của thành viên, HTX thành viên (theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật HTX năm 2012).
c) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đại hội thành viên ra nghị quyết giải thể tự nguyện, Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các công việc được quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 54 Luật HTX năm 2012 và lập biên bản hoàn thành việc giải thể như sau:
- Thông báo về việc giải thể tới cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho HTX, liên hiệp HTX; đăng báo địa phương nơi HTX, liên hiệp HTX hoạt động trong 03 số liên tiếp về việc giải thể.
- Thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với HTX, liên hiệp HTX về thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; thực hiện việc xử lý tài sản và vốn của HTX, liên hiệp HTX theo quy định tại Điều 49 của Luật HTX năm 2012.
III. Các trường hợp HTX, liên hiệp HTX yêu cầu giải thể bắt buộc; trình tự, thủ tục giải thể bắt buộc HTX, liên hiệp HTX.
1. Các trường hợp HTX, liên hiệp HTX yêu cầu giải thể bắt buộc
Theo khoản 1, Điều 54 Luật HTX năm 2012 quy định: Uỷ ban nhân dân cùng cấp với cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký HTX, liên hiệp HTX quyết định giải thể bắt buộc đối với HTX, liên hiệp HTX thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) HTX, liên hiệp HTX không hoạt động trong 12 tháng liên tục.
b) HTX, liên hiệp HTX không bảo đảm đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật HTX năm 2012 trong 12 tháng liên tục.
c) HTX, liên hiệp HTX không tổ chức được đại hội thành viên thường niên trong 18 tháng liên tục mà không có lý do.
d) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký.
đ) Theo quyết định của Tòa án.
2. Trình tự, thủ tục giải thể bắt buộc đối với HTX, liên hiệp HTX
Theo Điều 19 Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định thủ tục giải thể bắt buộc đối với HTX, liên hiện HTX như sau:
2.1. Trường hợp HTX, liên hiệp HTX giải thể bắt buộc thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật HTX năm 2012, thủ tục giải thể bắt buộc đối với HTX, liên hiệp HTX được tiến hành như sau:
a) Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký cho HTX, liên hiệp HTX lập và trình hồ sơ giải thể bắt buộc tới Ủy ban nhân dân cùng cấp.
b) Ủy ban nhân dân ra quyết định giải thể và thành lập hội đồng giải thể. Chủ tịch hội đồng giải thể là đại diện của Ủy ban nhân dân; ủy viên thường trực là đại diện của cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký; ủy viên khác là đại diện của cơ quan nhà nước chuyên ngành cùng cấp, tổ chức đại diện, Liên minh HTX tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu HTX, liên hiệp HTX là thành viên của tổ chức đại diện, Liên minh HTX tỉnh), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi HTX, liên hiệp HTX đóng trụ sở, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hoặc kiểm soát viên, thành viên, HTX thành viên.
c) Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các công việc được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 54 Luật HTX năm 2012 trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định giải thể bắt buộc và lập biên bản hoàn thành việc giải thể.
d) Kinh phí giải thể được lấy từ các nguồn tài chính còn lại của HTX, liên hiệp HTX. Trường hợp không đủ thì sử dụng nguồn tài chính từ ngân sách địa phương cùng cấp với cơ quan đăng ký HTX.
2.2. Ngay sau khi hoàn thành việc giải thể theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 54 Luật HTX năm 2012, hội đồng giải thể phải gửi 01 bộ hồ sơ về việc giải thể HTX, liên hiệp HTX kèm theo biên bản hoàn thành việc giải thể tới cơ quan đăng ký HTX.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký HTX tiến hành xem xét hồ sơ, nếu thấy đủ điều kiện thì xóa tên HTX, liên hiệp HTX trong sổ đăng ký, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký HTX, liên hiệp HTX, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của HTX, liên hiệp HTX, ra thông báo về việc giải thể HTX, liên hiệp HTX./.
Nguyễn Xuân Ngọc - Trưởng Phòng Tư vấn & Hỗ trợ